Title: Ban tin phap luat hang tuan - Luat Gia Pham
Bản tin pháp luật tuần số 22 tuần từ 06/06/2004 đến 12/06/2004
Hi! friend!
The LuatGiaPham's team had a summer vacation last weekend. Halong bay is wonderful. We are all so happy.
-Luat Gia Pham
Ngày 14/05/2004 Bộ Tài chính đă ban hành Công văn số 5125 TC/CST về việc thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu phục vụ an ninh bằng Ngân sách địa phương.
Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục xử lư thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho công tác an ninh bằng nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ như sau:
Các mặt hàng là máy móc thiết bị, xe hai bánh và xe ba bánh gắn máy (loại có phân khối từ 250cc trở lên) thuộc loại trong nước chưa sản xuất được do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhập khẩu để trang bị cho ngành công an ở địa phương nhằm mục đích tăng cường, đảm bảo an toàn giao thông và trật tự xă hội, được miễn thuế n hập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng.
Hồ sơ xét miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong đó nêu rơ nguồn vốn nhập khẩu, đơn vị nhập khẩu, đơn vị sử dụng hàng hoá nhập khẩu sau khi thống nhất ư kiến với Bộ Công an.
- Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp đối với mặt hàng phải có giấy phép.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đối với tr ường hợp uỷ thác nhập khẩu.
- Các chứng từ liên quan khác: (Quyết định của Sở Tài chính vật giá về việc duyệt dự toán mua sắm thiết bị; chênh lệch chi ngân sách; chứng từ thanh toán...)
Hồ sơ xét miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng nộp tại cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu. Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, ra quyết định miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng.
Ngày 14/05/2004 Bộ Tài chính đă ban hành Công văn số 5127/TC-HTQT về việc xử lư vướng mắc về phân loại hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT/AFTA.
Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại, xác định mă số hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đă nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01/07/2003 đến ngày 31/08/2003 như sau:
Hàng hoá được phân loại, xác định mă số hàng hoá nhập khẩu căn cứ vào Biểu thuế nhập khẩu ưu đăi ban hành kèm theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập kh&# 7849;u ưu đăi, Biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hoá, sau khi được phân loại, xác định mă số hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ, được áp dụng thuế suất CEPT nếu đáp ứng các điều kiện khác nêu trong Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01/07/2003 và các văn bản, hướng dẫn có liên quan khác của Bộ Tài chính.
Trong trường hợp hàng hoá được phân loại, xác định mă số hàng hoá nhập khẩu không nằm trong Danh mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam th́ được phân loại và áp dụng mức thuế suất thu& #7871; nhập khẩu ưu đăi đă quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đăi tại thời điểm nhập khẩu nếu có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá hợp lệ hoặc mức thuế suất nhập khẩu thông thường nếu không có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá hợp lệ.
Việc phân loại, xác định mă số hàng hoá nhập khẩu để áp dụng thuế suất CEPT thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01/09/2003 được áp dụng theo quy định hiện hành.
Công văn này thay thế Công văn số 4743/TC-HTQT ngày 05/05/2004 của Bộ Tài chính về việc xử lư vướng m ắc về phân loại hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT/AFTA.
Ngày 19/05/2004 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đă ban hành Công văn số 3033/BKH-QLĐT về việc chấn chỉnh thực hiện "Quy chế Đầu thầu".
Để khắc phục các tồn tại, với chức năng là cơ quan quản lư nhà nước về đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các Bộ, ngành và địa phương cần triển khai các biện pháp sau đây:
1/Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về đấu thầu:
- Áp dụng chủ yếu là h́nh thức đấu thầu rộng răi trong các dự án thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lư của ḿnh;
- Không được nêu yêu cầu cụ thể về nguồn gốc, kư mă hiệu, thương hiệu của hàng hoá, vật tư, thiết bị trong hồ sơ mời thầu;
- Đảm bảo các mố ;c thời gian trong đấu thầu như: đấu thầu rộng răi phải được thông báo 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế;
- Không được bán hồ sơ mời thầu vượt quá mức 500.000 đồng/bộ (đối với đấu thầu trong nước);
- Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn trong đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Sau khi đóng thầu, nhà thầu không được pbép bổ sung nội dung hồ sơ dự thầu, kể cả thư giảm giá;
- Tư v& #7845;n không được tham dự thực hiện các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp do ḿnh làm tư vấn;
- Chuyên gia xét thầu không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu trong cùng một gói thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu.
2. Tăng cường năng lực thực hiện công tác đấu thầu
3. Tăng cường quản lư nhà nước về đấu thầu
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đấu thầu
Ngày 19/05/2004 Bộ Tài chính đă ban hành Công văn số 5312 TC/CST về việc đối tượng áp dụng Thông tư số 118/2003/TT-BTC.
Theo Công văn gửi Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ ngày 19/05/2004, Bộ Tài Chính đă thông báo bổ sung đối tượng được áp dụng Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính là hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước theo danh sách đính kèm tại công văn này như sau:
Theo đó, Dánh sách các nước, vùng lănh thổ, khối liên minh quốc gia thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 118/2003/TT-BTC NGÀY 8/12/2003, ban hành kèm theo Công văn này như sau: New zealand; Tây Ban Nha; Đài Loan; Bồ Đào Nha; Hồng Kông; Thuỵ Điển; Mông Cổ; Anh; Na Uy; Italia; Ucraina; Ba Lan; Áo; Séc; Bỉ; Estonia; Đan Mạch; Lít va; Phần Lan; Lát Vi; Pháp; Hungari; Hy Lạp; Slovakia; Hà Lan; Slovenia; Ai Len; Malta; Luưch Xăm Bua; Xíp; Đức.
Thông báo này có hiệu lực thi hành và áp dụng cho tất cả các tờ khai hàng hoá nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan từ ngày 6/5/2004.
Ngày 19/05/2004 Bộ Tài chính đă ban hành Công văn số 5327 TC/CST về việc thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng rượu có xuất xứ từ Hoa Kỳ và Úc.
Theo đó, Bộ Tài chính thông báo:
Các mặt hàng rượu (thuộc các nhóm 2204, 2205, 2206, 2208 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đăi) nhập khẩu có xuất xứ từ các nước Úc và Hoa Kỳ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu là 80% (tám mươi phần trăm) như đối với mặt hàng rượu nhập khẩu có xuất xứ từ EU theo quy định tại Quyết định số 17/2004/QĐ- BTC ngày 12/2/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính kể từ ngày 1/5/2004.
Ngày 19/05/2004 Chính phủ đă ban hành Nghị định số 125/2004/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Theo đó, Chính phủ đă sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp như sau:
Bổ sung thêm Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh: loại h́nh Kinh doanh dịch vụ môi giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Về ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Điều 4, được bổ sung thêm như sau: Người thành lập ND và người đại diện theo PL của DN phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng điều kiện KD theo quy định. Nếu DN tiến hành kinh do anh mà không có đủ điều kiện theo quy định, th́ thành viên Cty đối với CTTNHH hai thành viên trở lên, Chủ tịch công ty hoặc thành viên HĐQT đối với CTTNHH một thành viên, thành viên HĐQT đối với CTCP, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu DNTN và người đại diện theo PL của DN của DN phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kinh doanh đó". Về trách nhiệm đối với phần vón góp kê khai khi thành lập DN, được sửa đổi, bổ sung như sau: Thành viên công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Chủ tịch công ty hoặc thành viên Hội đ ồng quản trị đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn được xác nhận khi thành lập doanh nghiệp và trong quá tŕnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp". (Trước đây chỉ quy định trách nhiệm của Người đại diện theo pháp luật của DN);
Về ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ (Điều 6), đ ược bổ sung thêm: Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật"; Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải"; Mua bán di vật, cổ vật, bảo mật quốc gia".
Người có chứng chỉ hành nghề chỉ được đăng kư trong hồ sơ đăng kư kinh doanh của một cơ sở kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về việc tuân thủ đúng các quy định về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh của cơ sở đó".
Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam được quyền góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có quyền ủy quyền cho công dân Việt Nam làm thành viên Hội đồng thành viên tương ứng với phần vốn góp hoặc đề cử người vào Hội đồng Quản trị theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty…
Nghị định có hi ệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. (Công báo số 22- 5/2004, hiệu lực ngày 13/06/2004).
Ngày 19/05/2004 Thủ tướng Chính phủ đă ban hành Quyết định số 87/2004/QĐ-TTG ban hành Quy chế quản lư hoạt động của Nhà Thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.
Theo đó, Quy chế này áp dụng đối với hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng, cung cấp vật tư - thiết bị công nghệ kèm theo dịch vụ kỹ thuật liên quan đến công tŕnh xây dựng, thi công xây dựng công tŕnh. Quy chế cũng đưa ra các điều kiện để nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép thầu:
1. Trường hợp đối với gói thầu thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam: a) Đă trúng thầu hoặc được chọn thầu .
b) Đă có hợp đồng giao nhận thầu.
2. Trường hợp đối với gói thầu thuộc đối tượng không bắt buộc áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam:
a) Đă trúng thầu hoặc được chọn thầu.
b) Đă có hợp đồng giao nhận thầu.
c) Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc nhận thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trong mọi trường hợp được giao thầu (do thắng thầu thông qua đấu thầu hoặc được chọn thầu) nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc ph& #7843;i sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam).
4. Phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.
Ngoài ra, Quy chế cũng quy định hồ sơ, tŕnh tự thủ tục xin cấp giấy phép thầu, quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư nước ngoài, quy định đối với chủ đầu tư hoặc chủ dự án, quy định đối với các cơ quan quản lí nhà nước…
(Quyết định đăng Công báo số 22- 5/2004, hiệu lực ngày 13/06/2004).
Ngày 24/05/2004 Bộ Tài chính đă ban hành Quyết định số 48/2004/QĐ-BTC về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu của một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đăi.
Tạ Quyết định này, Bộ Tài chính đă sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đăi của một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 quy định tại Quyết định số 224/2003/QĐ/BTC ngày 25/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đăi mới.
Theo đó, mức thuế suất ưu đăi được áp dụng đối với: Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum (trừ dạng thô) và các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa từ 70% khối lượng trở lên là dầu có ngu ồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bitum này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó, trừ dầu thải… Cụ thể:
- Mức thuế suất: 0% áp dụng đối với các mặt hàng: Dầu nhẹ và các chế phẩm; Xăng động cơ có pha ch́, loại cao cấp; Xăng động cơ không pha ch́, loại cao cấp; Xăng động cơ có pha ch́, loại thông dụng; Xăng động cơ không pha ch́, loại thông dụng; Xăng động cơ khác, có pha ch́; Xăng động cơ khác, không pha ch́; Naptha, reformate và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Dầu nhẹ khác; Loại khác; Dầu trung (có khoảng sôi trung b́nh) và các chế phẩm; Dầu hoả thắp sáng; Dầu hoả khác, kể cả dầu hoá hơi; Nhiên liệu diesel dùng cho động cơ tốc độ cao; Nhiên liệu diesel khác; Nhiên liệu đốt khác…
- Mức thuế suất 3% áp dụng đối với các mặt hàng: Dầu dùng trong bộ hăm thuỷ lực (dầu phanh)...; - Mức thuế su ất 5% áp dụng đối với các mặt hàng: Dầu biến thế hoặc dầu dùng cho bộ phận ngắt mạch; Mỡ bôi trơn; Dầu bôi trơn dùng cho động cơ máy bay; Dầu gốc để pha chế dầu nhờn; Dầu nguyên liệu để sản xuất muội than; Dầu thô đă tách phần nhẹ; Dầu trung khác và các chế phẩm; Paraphin mạch thẳng; Dung môi có hàm lượng chất thơm dưới 1%; Dung môi trắng (white spirit)…
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các mặt hàng: Xăng máy bay; Nhiên liệu động cơ tuốc bin dùng cho hàng không (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy từ 23 độ C trở lên; Nhiên liệu động cơ tuốc bi n dùng cho hàng không (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy dưới 23 độ C; Dầu bôi trơn khác…
- Mức thuế suất 20% áp dụng đối với các mặt hàng: Chứa biphenyl đă polyclo hoá (PCBs), terphenyl đă polyclo hoá (PCTs) hoặc biphenyl đă polybrom hoá (PBBs)…
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho các Tờ khai hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan từ ngày 25/05/2004.
Ngày 24/05/2004 Thủ tướng Chính phủ đă ban hành Chỉ thị số 17/2004/CT-TTG về việc đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Tại đây, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
- Các cơ quan chức năng phải rà soát ngay toàn bộ các văn bản pháp quy có liên quan đến quản lư nhà nước về ODA và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những giải pháp cần thiết để điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao tính pháp lư cũng như tính đồng bộ của các văn bản này với các văn bản pháp quy khác liên quan tới công tác quản lư đầu tư và xây dựng;
- Các Bộ, cơ quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện ngay việc rà soát kế hoạch phân bổ vốn đầu tư năm 2004 để bảo đảm đ 911; vốn đối ứng cho các chương tŕnh, dự án ODA
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tích cực giải quyết vấn đề cấp đất và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương tŕnh, dự án ODA trên địa bàn; có kế hoạch xây dựng các khu tái định cư độc lập để chủ động trong việc giải phóng mặt bằng, bảo đảm khởi công và hoàn thành chương tŕnh, dự án theo đúng tiến độ đă được thoả thuận giữa ta và nhà tài trợ.
- Các cơ quan quản lư nhà nước về ODA cần tăng cường phối hợp v& #7899;i nhau và với Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trong quá tŕnh quản lư và điều phối ODA, trong đó cần đề ra định chế thích hợp để khuyến khích các đơn vị thực hiện tốt các dự án ODA và cảnh báo các đơn vị yếu kém. Năng lực giải ngân các chương tŕnh, dự án ODA của cơ quan, đơn vị thực hiện cần được coi là tiêu chí để thẩm định và phê duyệt chương tŕnh, dự án của cơ quan, đơn vị đó…
Theo đó, Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường cần phối hợp chặt chẽ trong quá tŕnh chỉnh sửa Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và dự thảo Nghị đN 83;nh về thi hành Luật Đất đai để tŕnh Chính phủ ban hành ngay sau khi Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực.
Bộ Xây dựng nghiên cứu bổ sung các nội dung liên quan đến phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA vào các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng theo hướng chặt chẽ song tránh phiền hà, thủ tục rườm rà.
Trong tháng 6 năm 2004, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan quản lư nhà nước về ODA và các nhà tài trợ xây dựng kế hoạch hành động về hài hoà quy tŕnh và thủ tục OD A, tập trung vào các khâu thẩm định và phê duyệt chương tŕnh, dự án, đấu thầu, kế hoạch giải ngân, theo dơi và đánh giá chương tŕnh, dự án, chế độ báo cáo về t́nh h́nh thực hiện chương tŕnh, dự án ODA.
Ngày 24/05/2004 Tổng cục Hải quan đă ban hành Công văn số 5524/TC-TCHQ về việc thủ tục, hồ sơ xử lư hàng nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, thủ tục, hồ sơ hàng nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu và thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp được hướng dẫn như sau:
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA không hoàn lại) phải có văn bản xác nhận của Vụ Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu, phải có: Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp); Văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu (bản sao có xác nhận của công chứng hoặc Bộ Thương mại); Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh có đăng kư mă số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (bản sao có xác n hận của doanh nghiệp)…
Hàng quá cảnh và mượn đường qua lănh thổ Việt Nam: Đối với hàng quá cảnh đi thẳng phải có Bản kê khai hàng hoá quá cảnh; Đối với hàng quá cảnh có lưu kho trong khu vực cửa khẩu hoặc thay đổi phương tiện vận tải phải có tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hóa quá cảnh;
Đối với hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lănh thổ đất liền phải có đủ những văn bản sau: Văn bản cho phép quá cảnh của Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền; Tờ khai hải quan hàng ho á quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh; Nếu hàng quá cảnh là ô tô tự hành phải có thêm giấy phép lưu hành tạm thời do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá cấp;
Riêng đối với hàng hoá của Cộng hoà Nhân dân Tnung Hoa, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia quá cảnh lănh thổ Cộng hoà Xă hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành quy chế về hàng hoá của các nước, quá cảnh lănh thổ Việt Nam. Cụ thể là: Quyết định số 0305/2001/QĐ-BTM ngày 26/03/200l; Quyết định số 0938/2000/QĐ-BTM ngày 30/06 /2000; Quyết định số 1732/2000/QĐ-BTM ngày 13/12/2000;
- Đối với các hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT đồng thời cũng thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, xét miễn thuế nhập khẩu hoặc được xét hoàn thuế nhập khẩu như: quà tặng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xă hội, tổ chức xă hội, tổ chức xă hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo ngư& #7901;i trong tiêu chuẩn hành lư miễn thuế, hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công xuất khẩu đă kư với nước ngoài th́ thủ tục, hồ sơ để không thu thuế GTGT được thực hiện đúng như thủ tục, hồ sơ miễn thuế, xét miễn thuế, xét hoàn thuế nhập khẩu…
* Về Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và phiếu chuyển tiếp &# 273;ể khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa gia công xuất khẩu chuyển tiếp th́: Thực hiện theo đúng quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ ban hành kèm theo Quyết định số 153/2002/QĐ-BTC ngày 17/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(Hiệu lực theo văn bản).
Để nhận bản tin hàng tuần, xin vui ḷng gửi mail cho [EMAIL PROTECTED], để thôi không nhận bản tin gửi mail cho [EMAIL PROTECTED], mọi thắc mắc khác gửi về [EMAIL PROTECTED]
Công tyDiên đànLuật sưĐầu tư

Reply via email to