Title: Ban tin phap luat hang tuan - Luat Gia Pham
Bản tin pháp luật tuần số 14 tuần từ 11/04/2004 đến 17/04/2004
Hi! friend!
Wow, this week went past too fast like others. I was so busy that I didn't even know the weekend come. I am preparing go to cinema with my family now. Please enjoy your weekend, ok?
-Luat Gia Pham
Ngày 19/03/2004 Bộ Thương Mại đă ban hành Công văn số 1199/TM-TTTN về việc các Hộ kinh doanh xăng dầu cá thể hoạt động tại các địa bàn miền núi vùng sâu, vùng xa, ven biển.
Để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng thường xuyên của nhân dân tại các địa bàn nói trên, Bộ Thương mại đồng ư với đề nghị của các Sở Thương mại, như sau:
1. Tạm thời cho phép một số thương nhân chưa đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp được kư hợp đồng đại lư với doanh nghiệp đầu mối hoặc Tổng đại lư để đưa xăng dầu lên phục vụ tại các địa bàn nói trên, trường hợp đồng đại lư phải ghi rơ phục vụ đồng bào miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Việc cho các thương nhân trên làm đại lư kinh doanh x 9;ng dầu tại các địa bàn này phải đảm bảo các quy định sau đây:
a. Thương nhân hoạt động kinh doanh tại xă giao thông đi lại khó khăn: không có đường ô tô vào đến trung tâm xă (đối với miền núi vùng cao, vùng sâu, vùng xa...), hoặc không có đường thuỷ để xà lan, tầu chở dầu vào trung tâm xă (đối với vùng nông thôn sâu...); hoặc thương nhân hoạt động tại các xă thuộc Chương tŕnh 135, không có điều kiện để lập doanh nghiệp và đầy tư xây dựng cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Thông tư 14/1999/TT-BTM ngày 07/7/1999 của Bộ Thương mại.
b. Không có cửa hàng, điểm b án lẻ xăng dầu của doanh nghiệp khác (doanh nghiệp đầu mối, Tổng đại lư, đại lư) trong hệ thống phân phối xăng dầu đă thiết lập tại đại bàn.
c. Nơi bán lẻ (điểm bán) xăng dầu phải đảm bảo các quy định về an toàn pḥng cháy nổ, môi trường và có đủ các điều kiện cần có như dụng cụ chứa đựng, dụng cụ đo lường có độ chính xác theo quy định, bảo đảm bán ra đúng số lượng, chất lượng khách hàng yêu cầu.
Sau khi có Quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Thương mại tiến hành kiểm tra thực tế và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu (tạm thời), thời hạn là 1 năm.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bán lẻ tạm thời, thương nhân được kư hợp đồng đại lư với doanh nghiệp đầu mối hoặc Tổng đại lư và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lư kinh doanh xăng dầu ban hành kèm theo Quyết định 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 cO 11;a Bộ Thương mại.
Ngoài các địa bàn nói trên, các địa bàn khác c̣n hộ kinh doanh xăng dầu cá thể, không tuân thủ các quy định tại Quy chế đại lư kinh doanh xăng dầu của Bộ Thương mại, kiên quyết xử phạt theo quy định của Pháp luật.
Ngày 19/03/2004 Văn pḥng Chính phủ đă ban hành Công văn số 1287/VPCP-KTTH Về việc Đính chính Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, Văn pḥng Chính phủ xin đính chính nội dung quy định về thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế trong Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Tại trang số 9, khoản 1 Điều 11 ḍng thứ 12 từ dưới lên viết là: “Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc năm,” (*)
Nay xin sửa lại là: “Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm” ./.
Ngày 22/03/2004 Ngân hàng Nhà nước đă ban hành Quyết định số 193/2004/QĐ-NHNN về việc mở tài khoản tiền gửi ở nước ngoài và việc sử dụng Vốn được cấp, Vốn điều lệ của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.
Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định:
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam tự quyết định việc mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Việc mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài phải phù hợp với các quy định về quản lư ngoại hối và các quy định khác của Việt Nam.
2. Việc sử dụng vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh được thực hiện theo các quy định hiện hành củ ;a pháp luật Việt Nam.
Băi bỏ Quyết định số 200/QĐ-NH5 ngày 23/9/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sử dụng vốn được cấp, vốn điều lệ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh với nước ngoài và Quyết định số 176/QĐ-NH5 ngày 26/8/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc bổ sung điểm 2.d Quyết định số 200/QĐ-NH5 ngày 23/9/1992 về việc sử dụng vốn được cấp, vốn điều lệ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh với nước ngoài.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. (Công báo số 16, ra ngày 29/03/2004. Quyết định có hiệu lực từ ngày 12/04/2004).
Ngày 23/03/2004 Chính phủ đă ban hành Công văn số 16/2000/NQ-CP về việc thực hiện Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP.
Theo đó, để đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc đối tượng khi triển khai tinh giản biên chế, Bộ Nội vụ yêu cầu Thủ trưởng các bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo bộ, ngành, địa phương ḿnh thực hiện nghiêm túc Công văn số 354/BNV-TCBC ngày 20/2/2004 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP, cụ thể như sau:
1. Khi thẩm định đối tượng tinh giản biên chế là những người nghỉ hưu trước tuổi do sức khoẻ yếu phải có trong hồ sơ xác nhận tổng số ngày nghỉ việc mỗi năm từ 60 ngày trở lên trong hai năm liên tục gần đây của cơ quan quản lư sử dụng cán bộ, công chức và có phiếu xác nhận chi trả trợ cấp ốm đau của cơ quan bảo hiểm xă hội sở tại.
2. Khi thẩm định đối tượng tinh giản biên chế là những người do năng lực lănh đạo, quản lư chuyên môn yếu hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, ư thức tổ chức kỷ luật kém (nhưng chưa đến mức bị xử lư kỷ luật từ h́nh thức buộc thôi việc trở lên), thường xuyên không bảo đảm chất lượng và thời gian quy định  3;ối với công việc trong hai năm gần đây th́ trong hồ sơ lưu phải có bản nhận xét, đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ đối với người đó trong hai năm gần đây của cơ quan có thẩm quyền quản lư cán bộ, công chức, viên chức.
Các trường hợp do kiểm tra phát hiện việc giải quyết không đúng quy định th́ tổ chức, cá nhân đă thẩm định và quyết định phải chịu trách nhiệm bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Ngày 24/03/2004 Chính phủ đă ban hành Công văn số 1360/VPCP-KG về việc quản lư chất lượng và đăng kiểm động cơ, xe máy.
Xét Báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ (Công văn số 2978/BKHCN-TĐC ngày 08 tháng 12 năm 2003) và Bộ Giao thông vận tải (Công văn số 234/BGTVT-KHCN ngày 13 tháng 01 năm 2004) về việc thực hiện Quyết định số 147/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/10/2002 và đề xuất phương thức quản lư chất lượng phụ tùng, động cơ, xe máy trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu và đăng kiểm động cơ, xe máy để lưu hành, Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thay mặt Thủ tướng Chính phủ có ư kiến như sau:
Giao Bộ Công nghiệp sớm chủ tŕ, phối hợp với Bộ Giao thông v 853;n tải. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan thống nhất phương thức quản lư chất lượng phụ tùng, động cơ, xe máy trong sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và đăng kiểm động cơ, xe máy để ban hành văn bản hướng dẫn theo quy định và theo thẩm quyền, nếu có vấn đề vượt quá thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn nói trên, các Bộ tiếp tục thực hiện việc quản lư chất lượng phụ tùng, động cơ, xe máy và đăng kiểm động cơ, xe máy theo ư kiến chỉ đạ o của Thủ tướng Chính phủ tại các Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002, 147/2002/QĐ-TTg ngày 25/10/2002 và các văn bản số 1665/CP- KTTH ngày 25/12/2002, 1669/CP-KTTH ngày 31/12/2002, 67/TB-VPCP ngày 21/05/2003 và các quy định pháp luật hiện hành.
Ngày 25/03/2004 Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan đă ban hành Công văn số 1291/TCHQ-KTTT về việc hướng dẫn Giá tính thuế.
Theo đó, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu như sau:
1. Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998, Thông tư số 08/2002/TT-BTC ngày 23/1/2002, Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng Thông tư 118/2003/TT-BTC th́ trị giá tính thuế được xác định theo các nguyên tắc và phương pháp hướng dẫn tại Thông tư này.
Các tờ khai hàng hóa nhập khẩu đă xác định giá tính thuế the o hướng dẫn tại Công văn 393/TCHQ-KTTT ngày 4/2/2004 th́ được xác định lại trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 118/2003/TT-BTC.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ công văn đề nghị của doanh nghiệp và hồ sơ nhập khẩu để xác định lại giá trị tính thuế, ra thông báo điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Trong khi chưa xác định lại trị giá tính thuế theo hướng dẫn trên đây th́ không áp dụng biện pháp cưỡng chế làm thủ tục nhập khẩu đối với các doanh nghiệp chỉ nợ phần thuế tăng thêm do xác định giá tính thuế theo hướng dẫn tại Công văn 393/TCHQ- KTTT.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố niêm yết công khai công văn này để các doanh nghiệp biết và tiến hành khai báo lại trị giá tính thuế theo Thông tư số 118/2003/TT-BTC.
3. Để tăng cường quản lư giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 118/2003/TT-BTC, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ Danh mục giá kiểm tra đính kèm theo công văn này thực hiện kiểm tra tính trung thực của trị giá tính thuế theo khai báo của doanh nghiệp. Trường hợp trị giá tính thuế theo khai báo của doanh nghiệp thấp hơn mức giá trị quy định trong Danh mục th́ yêu cầu doanh nghiệp tham vấn theo hướng dẫn tại Thông tư 118/2003/TT-BTC và Quyết định số 1774/TCHQ/QĐ-KTTT ngày 29/12/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Sau khi tham vấn phát hiện có dấu hiệu gian lận thương mại nhưng chưa đủ cơ sở kN 71;t luận th́ phải chuyển hồ sơ cho bộ phận kiểm tra sau thông quan để tiến hành kiểm tra theo quy định.
4. Hướng dẫn tại Công văn này thay thế Công văn 393/TCHQ-KTTT ngày 4/2/2002 của Tổng cục Hải quan.
 
Ngày 25/03/2004 Bộ Thương Mại đă ban hành Công văn số 1341/TM-XNK về việc ngừng cấp Giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động đối với một số mặt hàng dệt, may xuất khẩu sang EU năm 2004.
Theo Công văn này, kể từ ngày 05/4/2004 các Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại (hoặc đơn vị được liên Bộ uỷ quyền) ngừng cấp Giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động đối với các mặt hàng:
- Sơ mi nữ (cat.7), sơ mi nam (Cat.8), áo khoác nữ (Cat.15), bộ quần áo nữ (Cat.29), áo lót nhỏ (Cat.31), quần áo bảo hộ lao động (Cat.76), quần áo vải thô (161)...
Các lô hàng đă xuất khẩu trước ngày 05/4/2004 (ngày kư chứng từ vận tải) nhưng chưa làm thủ tục xin E/L tiếp tục được cấp E/L cho tới hết ngày 08/4/2004...
Sau khi dừng cấp Giấy phép xuấ ;t khẩu (E/L) tự động, hạn ngạch c̣n lại được thực hiện như sau: chuyển cho 4 thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Pḥng và Đà Nẵng hạn ngạch theo tỷ lệ tương ứng giữa số thực hiện của mỗi thành phố từ 1/1/2003 đến 31/3/2004 so với hạn ngạch c̣n lại để các Sở Thương mại trực tiếp phân giao cho các đơn vị trực thuộc…
 
Ngày 25/03/2004 Tổng cục Thuế đă ban hành Công văn số 841/TCT/TVQT Về việc đăng kư sử dụng Hóa đơn tự in.
Thực hiện Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lư hóa đơn; tiếp theo Công văn số 1104 TCT/AC ngày 26/3/2003 của Tổng cục Thuế về việc đăng kư sử dụng hóa đơn tự in; Tổng cục Thuế hướng dẫn thêm như sau:
Đối với các công ty, xí nghiệp có nhu cầu đăng kư sử dụng hóa đơn theo mẫu thống nhất cho nhiều đơn vị phụ thuộc, đóng ở nhiều địa phương khác nhau trong cả nước th́ Cục Thuế địa phương nơ i có trụ sở chính của công ty, xí nghiệp thực hiện duyệt mẫu, quy định kư hiệu hóa đơn riêng cho từng đơn vị phụ thuộc và chấp thuận sử dụng, đồng thời thông báo mẫu, kư hiệu và số lượng hóa đơn đăng kư in từng đợt cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố khác có liên quan để có căn cứ theo dơi, quản lư việc sử dụng hóa đơn của các đơn vị thành viên phụ thuộc.
Công ty, xí nghiệp thực hiện in hóa đơn cho các đơn vị thành viên theo mẫu, kư hiệu và số lượng hóa đơn đă được cơ quan Thuế chấp thuận. Các chỉ tiêu trên hóa đơn như: Tên, địa chỉ, mă số thuế, kư hiệu, số thứ tự... phải được in sẵn và thay đổi cho phù hợp với từng đơn vị phụ thuộc nơi sử dụng hóa đơn, trước khi đăng kư lưu hành với cơ quan Thuế địa phương. Khi đăng kư in mới, công ty, xí nghiệp phải thực hiện tổng hợp, quyết toán số lượng hóa đơn đă in, đă sử dụng đợt trước của các đơn vị thành viên với cơ quan thuế địa phương nơi công ty, xí nghiệp có trụ sở chính.
 
Ngày 26/03/2004 Bộ Tài chính đă ban hành Thông tư số 24/2004/TT-BTC quy định chế độ thu và quản lư sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
Thông tư này quy định mức thu phí sát hạnh lái xe như sau: đối với Giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 thu: 50.000 đồng (trong đó lư thuyết thu: 20.000 đồng; thực hành: 30.000 đồng); Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, F thu: 300.000 đồng (lư thuyết: 50.000 đồng; thực hành: 250.000 đồng)... Trường hợp các thí sinh dự sát hạch lần thứ nhất không đạt yêu cầu đối với phần lư thuyết hoặc thực hành, dự sát hạch lần thứ hai của phần nào th́ nộp 70% mức phí sát hạch phần đó... Trung tâm sát hạch lái xe của nhà nước được để lại 60% tổng số phí thực thu được đ&# 7875; chi phục vụ công tác sát hạch; 40% số phí c̣n lại nộp ngân sách nhà nước; đối với trung tâm được nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư, trong thời gian chưa hoàn trả đủ vốn và lăi vay đầu tư được để lại 100% số phí thu được để chi phí phục vụ công tác thu phí và trả nợ vốn và lăi vay đầu tư theo khế ước vay... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. (Công báo số 02, ra ngày 04/04/2004, Thông tư có hiệu lực ngày 19/04/2004).
Ngày 31/03/2004 Bộ Tài chính đă ban hành Thông tư số 26/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp tái đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Theo đó, từ ngày 1/1/2004, các khoản thu nhập hợp pháp mà các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài thu được do tham gia đầu tư vốn dưới bất kỳ h́nh thức nào, kể cả cá nhân là người Việt nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước và người nước ngoài thường trú ở Việt nam đầu tư khi chuyển ra khỏi lănh thổ Việt nam hoặc giữ lại ngoài Việt nam không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (kể cả khoản lợi nhuận phát sinh trước ngày 31/12/2003)...
Đối với khoản lợi nhuận thu được và các khoản thu hợp phá p khác từ hoạt động đầu tư tại Việt nam để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc đầu tư vào dự án mới sẽ không được hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản lợi nhuận tái đầu tư... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Ngày 31/03/2004 Bộ Tài chính đă ban hành Thông tư số 28/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào.
Theo Công văn này, Bộ Tài chính đă hướng dẫn như sau:
- Đối với hàng hoá có xuất xứ từ Lào nhập khẩu vào Việt Nam th́: Giá tính thuế nhập khẩu để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đăi là giá mua dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá. Trong trường hợp nếu có đủ các điều kiện như:
+ Hàng hoá nhập khẩu phải theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
+ Thực hiện thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng qua Ngân hàng bằng một loại đồng tiền được hai bên thỏa thuận;
+ Đối tượng nhập khẩu thực hi ện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ...
Mức thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đăi và giá tính thuế áp dụng đối với tờ khai hàng hoá nhập khẩu đă đăng kư với cơ quan Hải quan kể từ ngày 16/01/2004, số thuế đă nộp thừa sẽ được hoàn trả…
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Để nhận bản tin hàng tuần, xin vui ḷng gửi mail cho [EMAIL PROTECTED], để thôi không nhận bản tin gửi mail cho [EMAIL PROTECTED], mọi thắc mắc khác gửi về [EMAIL PROTECTED]
Công tyDiên đànLuật sưĐầu tư

Reply via email to